2017

Từ vựng là một món không thể nào bỏ qua khi bạn bắt đầu học bất cứ ngoại ngữ nào đi chăng nữa, tiếng Hàn lại thật sự rất cần thiết từ vựng để bạn có thể giao tiếp như người bản xứ. Vậy muốn có vốn từ vựng phong phú thì bạn phải tìm hiểu và học chúng, bài viết dưới đây sẽ chỉ cho bạn những kiến thức tiếng Hàn phổ biến để bạn phân phối thêm vốn từ vựng cho bản thân thật đa dạng và nhiều nhé.
Học tiếng Hàn cho người đi làm
Học tiếng Hàn cho người đi làm

Đi làm - ~ 러 가다

~ 러 가다 được ứng dụng khi bạn muốn triệu chứng nhu cầu đi đâu đó.
Ví dụ,
영수 는 공부 하러 갔어 = Young-su đi học
짐 은 책 빌리러 도서관 갔 갔어 = Jim đi thư viện để mượn sách
Thay thế 다 bằng 러 가다 / 갔어 / 갔다 / 갔어요 / 갔습니다
하러 가다 = đi làm
보러 가다 = đi xem / xem
먹으러 가다 = đi ăn
마시 러 가다 = đi uống
자러 가다 = đi ngủ
잡으러 가다 = đi bắt
사러 가다 = đi mua
빌리러 가다 = đi mượn

Trau dồi thêm từ vựng tiếng hàn

Câu ví dụ
민희 는 아이폰 5 를 사러 갔다. = Min-hee đã mua iPhone 5.
Jessica đi đến biển với bạn bè để bắt cá.
Lưu ý: 고기 có nghĩa là "thịt". Về mặt kỹ thuật, cá là "물고기" nhưng thường, chỉ 고기 được ứng dụng trong tiếng Hàn nói để nói đến "cá".
Jinsu đã đi ăn tối với Young-jin và Sam.
Pil-sung đi xem bộ phim, Hobbit, cùng với hộ gia đình (anh ta).

học tiếng hàn trực tuyến đột phá trong học tiếng Hàn

Bạn có muốn đi không? - 갈래요?

~ 을 (ㄹ) 래요? Được vận dụng khi bạn bày tỏ nhu cầu làm điều gì đó cùng với ai đó, hay khi bạn muốn ai đó làm điều gì đó. Vì vậy, nó tương ứng như "Bạn có muốn làm điều gì đó / bạn có muốn làm điều gì đó?" bằng tiếng Việt.
● Quy tắc
1. Đối với động từ không có phụ âm rút cục, thêm ㄹ 래요.
하다 = 할래요? = Bạn có muốn làm gì không?
가다 = 갈래요? = Bạn có muốn đi không?
사다 = 살래요? = Bạn có muốn mua không?
마시다 = 마실 래요? = Bạn có muốn uống không?
2. Đối với động từ có phụ âm chung cuộc, thêm 을 래요.
먹다 = 먹을 래요? = Bạn có muốn ăn không?
앉다 = 앉을 래요? = Bạn có muốn ngồi không?
읽다 = 읽을 래요? = Bạn có muốn đọc không?
Ví dụ.
커피 마실 래요? = Bạn có muốn uống cà phê không?
점심 먹을 래요? = Bạn có muốn ăn trưa không?
극장 에 같이 갈래요? = Có muốn đi xem phim với nhau không?
극장 = rạp chiếu phim, sân khấu
점심 = trưa, trưa
같이 = cùng nhau
Lưu ý: Nếu bạn bỏ qua 요 tắt 을 (ㄹ) 래요, tức là 을 (ㄹ) 래 nó trở thành một hình thái không chính thức.
커피 마실 래? = Bạn có muốn uống cà phê không?
점심 먹을 래? = Bạn có muốn ăn trưa không?
극장 에 같이 갈래? = Có muốn đi xem phim với nhau không?

Để làm điều gì đó - ~ 기 위해

Đây là biểu hiện được áp dụng để cho thấy rằng bạn có yêu cầu để làm điều gì đó. Ví dụ,
아브라함 은 대학 가기 위해 열심히 공부 를 했다 = Đi học đại học, Abraham học chăm chỉ.
Trong câu ở trên, lý do tại sao Abraham học tập chăm chỉ là vì anh ta có ý định đi học đại học.
점심 먹기 위해 레스토랑 에 들 들 갔다 갔다 = Ẳn trưa, chúng tôi đi vào nhà hàng.
Chúng tôi vào nhà hàng bởi vì chúng tôi định ăn trưa.
Do đó, mệnh đề chứa ~ 기 위해 là lý do để làm một cái gì đó được tiết lộ trong phần còn lại của câu.
Quy tắc
● Thêm 위해 vào động từ được chỉ định. Xem thêm (Danh từ - động từ khuyến khích)
읽기 위해 = Để đọc
쓰기 위해 = Viết
듣기 위해 = Nghe
말하기 위해 = Nói
가기 위해 = Đi
오기 위해 = Đến
보기 위해 = Để xem
먹기 위해 = Ẳn
자기 위해 = Để ngủ
달리기 위해 = Để chạy
사기 위해 = Mua
팔기 위해 = Để bán
서기 위해 = đứng
앉기 위해 = ngồi
살기 위해 = Sống
죽기 위해 = Để chết
Ví dụ.
한글 을 읽기 위해 한국어 를 공부 했다. = Để đọc từ tiếng Hàn, tôi học tiếng Hàn.
자유 의 여신상 을 보기 위해 뉴욕 에 갔다. = Để xem Tượng Nữ thần Tự Do, chúng tôi đã đến New York.
그녀 는 필리핀 에 가기 위해 비행기 티켓 을 샀다. = Đi Philippines, cô ấy đã mua vé máy bay.
Ruth, người đã đến Giu-đa, để giúp đỡ mẹ chồng cô, cô làm chu trình. (Trích đoạn từ 룻 이야기)
한글 = Hàn Quốc (viết)
한국어 = Tiếng Hàn (ngôn ngữ)
자유 의 여신상 = Tượng Nữ thần Tự do
필리핀 = Philippines
비행기 티켓 = vé máy bay
유다 = Giu-đa
룻 = Ruth
시어머니 = Mẹ chồng
돕다 = hỗ trợ
돕기 위해 = Để hỗ trợ

Thông tin được Cung cấp bởi: trung tâm tiếng hàn SOFL
Cơ sở 1: Số 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum - Thanh Xuân - Hà Nội
Cơ sở 4: Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội
Email: trungtamtienghansofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88
website : http://trungtamtienghan.edu.vn/

Ngữ pháp giao tiếp tiếng Hàn cơ bản dành cho các bạn đã đang và chuẩn bị bắt đầu học tiếng hàn cơ bản cơ bản. Qua bài viết này hi vọng bạn sẽ có thêm phong phú kiến thức tiếng Hàn cũng như nền tảng để trau dồi thêm ngữ pháp sau này.
Đại từ trong tiếng Hàn
Đại từ trong tiếng Hàn

Đại Từ (Anh ấy, Cô ấy) - 얘, 쟤, 걔

Có ba phương pháp nói tiếng hàn cơ bản để nói đến một người nào đó (anh ta), cụ thể là 얘, 쟤 và 걔. Chúng được sử dụng tương tự như Đại từ - Điều này, nó và đó
얘 = Người đó (Người này)
쟤 = Người đó (Người đó)
걔 = Người đó (Người mà chúng ta đang nói về những người không có mặt ở đây)
얘, 쟤 và 걔 tương đương với cá nhân của 이것, 저것, 그것 được dùng để chỉ "vật hoặc vật vô tri vô giác".
Câu ví dụ:
효민: 톰 안녕, 얘 는 안 나야
Hyo-min: Hey, Tom. Đây (người) là Anna.
톰: 효민 아 안녕. 안녕 안나, 만나서 반가워.
Tom: Hey Hyo-min, Hi Anna, rất vui được gặp bạn.
톰: 저기 대학 빌딩 앞에 쟤는 누구야?
Tom: Ai đó (người) ở phía trước của tòa nhà trường đại học ở đó?
효민: 아, 쟤는 성준 이야.
Hyo-min: Vâng, đó (người) là Sung-jun.
톰: 아, 그리고, 걔 가 누구 더라? 예전 에 시티 에서 같이 저녁 먹었던 애.
Tom: Oh, đúng. Và, ai là người đó (không có mặt)? Người đàn ông chúng tôi đã có bữa ăn tối cùng với trong thành phố một thời trước đây.
Giao tiếp trong tiếng Hàn
Lưu ý: Như đã giải thích trong bài trước,
얘, 쟤 và 걔 là các hình thức không chính thức của "anh ấy", và do đó, thường được vận dụng trong số các người bạn thân, và khi đề cập đến những người khác cùng độ tuổi trong một mạng xã hội gần gũi.
vì vậy, 얘, 쟤 và 걔 có thể sẽ không bao giờ được thực hiện khi đề cập đến một người lớn hơn hoặc cao hơn bạn.
Ngay cả khi bạn đang đề cập đến một người trẻ hơn hay thấp hơn bạn, có thể bạn sẽ tránh vận dụng 얘, 쟤 và 걔 nếu một mức độ tôn trọng nào đó được trông mong đối với nhau trong một cuộc trò chuyện nhất định. Bên cạnh đó, bạn muốn thực hiện tên của người đó, hoặc sử dụng phiên bản đầy đủ của 걔, đó là 그 아이.

Điều này, nó và đó

Trong bài học này, chúng ta tìm hiểu về một số từ thường thấy và hữu ích nhất, 'Điều này, nó và đó'.
Điều này = 이것
Nó = 그것
Đó = 저것
Câu ví dụ
[Mẫu đơn không chính thức]
이것은 연필 이다. = Đây là một cây bút chì.
그것은 창문 이다. = Đó là một cửa sổ.
저것 은 꽃 이다. = Đó là một bông hoa.
[Mẫu thư lịch sự]
이것은 연필 입니다. = Đây là một cây bút chì.
그것은 창문 입니다. = Đó là một cửa sổ.
저것 은 꽃 입니다. = Đó là một bông hoa.
Lưu ý: Để biết thêm thông tin về hình thức và các dạng viết và nói, vui lòng đọc Danh từ - hiện tại, Quá khứ.
이것, 저것 và 그것 chủ yếu được áp dụng dưới dạng văn bản. Các dạng nói tương ứng là 이건, 그건 và 저건.
Xin chú ý rằng 이건, 그건 và 저건 thực sự là các hình thức hợp đồng của 이것은, 저것 은.
이것은 → 이건
그것은 → 그건
저것 은 → 저건
Dưới đây là các câu trong dạng nói.
[Biểu mẫu nói không chính thức]
이건 연필 이야.
그건 창문 이야.
저건 꽃 이야.
[Hình thức nói chuyện lịch sự]
이건 연필 이에요.
그건 창문 이에요.
저건 꽃 이에요.
"Ở đây, ở đó và ở đó" được thực hiện theo những phương pháp tương tự như "Điều này, nó và điều đó".
Đây = 여기
Có (it) = 거기
Trên đó = 저기
ngoài ra, (Một chút chính thức hơn)
Ở đây = 이곳 (Lit. Nơi này)
Ở đây (it) = 그곳 (Chỗ đó (nơi đó))
Ở đó = 저곳 (Chỗ đó nơi đó ở đó)
Câu ví dụ
이곳 은 어디 예요? = Nơi này là nơi nào? (Chúng ta ở đâu?)
이곳 은 서울 이에요. = Nơi này là Seoul (Chúng tôi ở Seoul.)
저곳 은 뭐예요? = Nơi đó ở đâu?
그곳 은 서울 시청 이에요. = Nơi đó (It) là một Hội đồng Thành phố Seoul.
저기 는 어디 예요? = Ở đâu đó ở đó?
저기 는 남대문 이에요. = Đó là Namdaemun (trung tâm mua sắm).
그리고 여기는 세종 문화 회관 이에요. = Nơi này là Trung tâm văn hóa Sejong.
여기는 cũng thường được ký hợp đồng với 여긴 vì mục đích phát âm.
여기는 → 여긴
거기 는 → 거긴
저기 는 → 저긴
tương tự, 이, 그 và 저 được ứng dụng với 쪽 để làm cho các từ sau đây để diễn đạt một hướng nào đó.
hoc tieng han truc tuyen đột phá trong học tiếng Hàn
이쪽 = Hướng này
그쪽 = Hướng đó (nó)
저쪽 = Hướng đó
Câu ví dụ
이쪽 은 거실 이에요. = Cách này là (ở) phòng khách.
그쪽 은 베란다 예요. = Đó là cách làm (It) là (to) để verandah.
저쪽 은 출구 예요. = Đó là phương pháp để đi ra.
샘 [Sam]: 여기 화장실 어디 있어요? [Nhà vệ sinh ở đâu?]
민지 [Minji]: 화장실 은 저쪽 에 있어요. (Nhà vệ sinh là như vậy.)
샘 [Sam]: 서점 은 어디 있어요? [Còn về hiệu sách thì sao? (Lit. Hiệu sách ở đâu?)]
민지 [Minji]: 서점 은 이쪽 에 있어요. [Hiệu sách theo biện pháp này.]
이, 그 và 저 được ứng dụng với danh từ có nghĩa là 'điều này, nó và điều đó' tương xứng.
이 나무 = Cây này
그 집 = Nhà đó (Nó)
저 산 = Núi đó
이 사과 맛있어요 = Táo này ngon
저 사과 도 맛있어요 = Táo đó cũng ngon.
이 음식점 은 비빔밥 이 유명 해요 = Nhà hàng này nổi tiếng với Bibimbap. (Sáng nay nhà hàng này, Bimbimbap nổi tiếng.)
저 빌딩 은 63 빌딩 이에요 = Tòa nhà đó là tòa nhà 63. (Tòa nhà mốc ở Seoul)
Chú thích:
Bibimbap - là món ăn Hàn Quốc thường thấy. Từ nghĩa đen nghĩa là "hỗn hợp bữa ăn." Bibimbap được phục vụ như một bát cơm trắng ấm áp với 나물, namul (rau xào và gia vị) và 고추장, gochujang (ớt ớt). Một trứng sống hay chiên và thịt thái lát (thường là thịt bò) là những món bổ sung thông thường. Các thành phần được khuấy với nhau triệt để ngay trước khi ăn. Nó có thể được phục vụ lạnh hoặc nóng.

Đại Từ (Họ) - 그들, 걔들, 그분들

Như tôi đã giải thích ở bài trước, "Anh ấy và cô ấy" rất thường được thực hiện trong tiếng Hàn nói. Cũng giống như trường hợp của "Họ" nữa. Hầu như không bao giờ được vận dụng trong các cuộc trò chuyện bình thường (ngoại trừ 걔들 / 걔네 들, dạng thức không chính thức của "Họ" thường được ứng dụng trong tiếng Hàn không chính thức)
Thay vào đó, chúng ta làm gì để chỉ ai đó theo tên, vị trí hay địa vị của họ trong xã hội hoặc không chỉ đề cập đến "Ông, Cô ấy hay Họ" trong những cuộc trò chuyện miễn là những diễn giả có cuộc trò chuyện biết họ đang nói về ai.
Nhưng bởi vì mục đích của sự hoàn chỉnh, tôi bao gồm những hình thức khác nhau của "Họ" dưới đây. Họ có dồi dào chức năng được sử dụng trong những bài hát, phim truyền hình và sách ngoại trừ 걔들 / 걔네 들, như tôi đã nói, thường được áp dụng khá thường thấy trong tiếng Hàn nói không thân mật giữa các người bạn thân hoặc những người có cùng độ tuổi trong một mạng xã hội gần gũi .
Lưu ý: Về cơ bản, 걔들 và 걔네 들 đều được ứng dụng như "Họ" trong tiếng Hàn nói không chính thức, và thường có thể hoán đổi cho nhau.
Hình thức không chính thức (그들 / 그녀들, Họ)
그들 / 그녀들 = Họ
걔들 / 걔네 들 (thường nói tiếng Hàn)
그들 (khi đề cập đến một nhóm người hoặc một nhóm giới tính)
그녀들 (khi đề cập đến một nhóm gals)
그들은 = Họ + 은 (Chủ đề hạt)
걔 들은 / 걔네 들은 (thường nói tiếng Hàn)
그들이 = Họ + 이 (Phân tử hạt)
걔 들이 / 걔네 들이 (thường nói tiếng Hàn)
그들 도 = Họ + 도 (Phụ gia hạt)
걔들 도 / 걔네 들 도 (thường nói tiếng Hàn)
그들을 = Họ + 를 (Đối tượng hạt)
걔 들을 / 걔네 들을 (thường nói tiếng Hàn)
그들의 =
걔들 / 걔네 들 (의 thường bị bỏ qua trong tiếng Hàn nói)
그들의 것 = Họ (viết bằng tiếng Hàn)
걔들 꺼 / 걔네 들 꺼 (thường nói tiếng Hàn)
Hình thức lịch sự (그분들, Họ)
그분들 = Họ
그분들 은 = Họ + 은 (Chủ đề hạt)
그분들 이 = Họ + 이 (Phân tử hạt)
그분들 도 = Họ + 도 (Phụ gia hạt)
그분들 을 = Họ + 를 (Đối tượng hạt)
그분들 의 =
그분들 (의 thường bị bỏ qua trong tiếng Hàn nói)
그분들 의 것 = Họ (viết bằng tiếng Hàn)
그분들 꺼 (thường nói tiếng Hàn)
Thông tin được Cung cấp bởi: trung tâm dạy tiếng hàn SOFL
Cơ sở 1: Số 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum - Thanh Xuân - Hà Nội
Cơ sở 4: Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội
Email: trungtamtienghansofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88
website : trungtamtienghan.edu.vn

Theo thống kê trong nửa đầu năm 2013 Hàn Quốc là quốc gia đứng trong top các nước được đăng ký du học phong phú nhất và nền giáo dục Hàn Quốc đứng thứ 28 trong số 60 nước có năng lực giảng dạy tiên tiến nhất trên thế giới. Du học tiếng Hàn tại đất nước này đang ngày càng trở thành xu thế. Vì sao lại như vậy? Hãy để Amec giúp bạn!

Học tiếng Hàn tại sao?
Học tiếng Hàn tại sao?

bởi sao nên học tiếng Hàn?

Tiếng Hàn được đánh giá là một trong những ngôn ngữ khó học nhất trên thế giới đối với người nói tiếng Anh. Tuy nhiên, nếu so sánh với những ngôn ngữ tượng hình khác như tiếng Trung, Nhật, tiếng Hàn lại dễ dàng hơn dồi dào.
Bộ chữ viết của Hàn Quốc là Hangeul, khi viết chỉ cần học thuộc mặt chữ rồi ghép ( phương tức khá giống cách thức ghép chữ của tiếng Việt). Các ngôn ngữ châu Á ít phong phú đều chịu ảnh hưởng của tiếng Hán, đặc biệt trong đó là tiếng Nhật và tiếng Hàn. Tiếng Nhật có rất nhiều điểm tương đồng với tiếng Hàn về ngữ pháp, nhưng lại có 3 bộ chữ và phần lớn áp dụng Kanji (tiếng Hán) gây khó nhiều trong quá trình nhớ từ và cách viết.
Tiếng Hàn bộc lộ đậm nét đặc trưng văn hóa Hàn: trọng tôn ti trật tự (có 6 đuôi ngữ pháp biểu đạt mức độ kính trọng), sự tế nhị, lịch sự trong giao tiếp… Tiếng Hàn lọt danh sách những ngôn ngữ khó học do cấu trúc câu ngược so với những ngôn ngữ quen ứng dụng như tiếng Việt, tiếng Anh. Ngoài ra, khi nắm vững các trọng tâm ngữ pháp, quy luật về kính ngữ thì việc học tiếng Hàn trở nên khá đơn giản. Thông thường, chỉ với 6 tháng học tiếng Hàn, sinh viên đều có thể tự tin giao tiếp cơ bản với người bản xứ.

Học tiếng Hàn trực tuyến bứt phá khi học tiếng Hàn
Học tiếng Hàn trực tuyến bứt phá khi học tiếng Hàn

Ưu điểm của học tiếng Hàn tại Hàn Quốc

Hàn Quốc là một đất nước có nền văn hóa và truyền thống lâu đời, ngoài ra cũng rất năng động và bùng nổ. Làn sóng Hàn Quốc là minh chứng rõ nhất cho tầm ảnh hưởng của đất nước này tới nền văn hóa Thế Giới. Theo học tại Hàn Quốc, bạn có được cách thức tiệp cận gần nhất về tầm nhìn cần thiết của một nhà lãnh đạo và cách làm lãnh đạo, trau dồi kinh nghiệm trong học tập và làm quá trình với những điều kiện không thua kém các nước châu Âu, trở thành con người độc lập, chủ động hơn.
Nền giáo dục Hàn Quốc chất lượng cao, cơ sở giáo dục tốt khi thuộc tốp 5 các quốc gia trên thế giới đầu tư cao vào giáo dục, nhưng chi phí thấp hơn những nước tiên tiến khác trong khu vực như Nhật Bản, Singapore,… Hàn Quốc có dồi dào ngành nghề để lựa chọn với hệ đào tạo từ Cao đẳng, Đại học đến Tiến sỹ, bằng cấp được đánh giá cao và công nhận rộng rãi trên thế giới. Ngoài tiền học phí và những khoản tiền phải đóng theo quy định của Giáo dục Hàn Quốc thì học sinh không cần đóng thêm bất cứ khoản tiền nào.
sinh viên Quốc tế du học tại Hàn Quốc được đi làm thêm theo luật pháp quy định với thu nhập trung bình từ $900-1200/tháng. Điều này tạo điều kiện cho các bạn trang trải thêm các chi phí khi đi du học. Ngoài ra, cả nhà có thể tham gia các dự án của các giáo sư, không các thích lũy kinh nghiệm quý giá mà còn bỏ túi số tiền lớn.
Người Hàn Quốc nổi tiếng với sự hiếu khách và thân thiện, an ninh ở Hàn Quốc cực kỳ đảm bảo cả vào ban ngày lẫn ban đêm. Tuy nhiên, thủ tục du học Hàn Quốc không ngặt nghèo, chi phí cần chuẩn bị ban đầu cũng không cao. Đây là một trong những điểm cộng xuất sắc khi lựa chọn du học Hàn Quốc.
Hàn Quốc là quốc gia có nền kinh tế phát triển bậc nhất châu Á với các doanh nghiệp, tập đoàn đa quốc gia lớn tạo nên dồi dào cơ hội cho du học sinh. Mọi người có cơ hội ở lại Hàn Quốc hoặc quay về Việt Nam làm chu trình cho các tập đoàn Hàn Quốc có chi nhánh ở Việt Nam như Samsung, Huyndai, LG… Cơ hội du học tại Hàn Quốc là nền tảng cho một tương lại thành công.

Bạn đã sẵn sàng để bắt đầu học tiếng Hàn một mình? Chào mừng bạn đến với tất cả các người đang học tiếng Hàn, trung cấp và đẳng cấp, các người đã tìm thấy con đường của họ ở đây! Trước hết, xin chúc mừng. Bạn đang ở trong một cuộc phiêu lưu thú vị. Thứ hai, bạn nên biết điều này: Bạn đã đến đúng nơi! Tiếng Hàn có thể là một trong những ngôn ngữ đầy thách thức nhất để tự dạy mình...
Đúng, đó là những gì "họ", những người chưa biết cách học hiệu quả nói như vậy. Như với bất kỳ ngôn ngữ nào, việc học tiếng Hàn không phải là điều không thể, tất cả những gì bạn cần là sự dấn thân hết mình, cam kết thời gian và quan trọng nhất là bí quyết đúng đắn.
Chính vì Hàn Quốc là một ngôn ngữ hoàn toàn khác biệt so với tiếng Anh, người bình thường thậm chí không biết bắt đầu từ đâu và làm thế nào để tiếp cận nó. Bắt đầu từ đâu, khi mà không có sự hướng dẫn của giáo viên hoặc chương trình giảng dạy?
Đừng tuyệt vọng. Hãy để chúng tôi chỉ cho bạn bí quyết trở thành giáo viên tiếng Hàn của riêng bạn. Chúng tôi đã xếp những kỹ thuật công dụng nhất để học tiếng Hàn, nhanh.


Cách tự học tiếng Hàn hiệu quả

5 Cách thức thử thách và phương pháp hiệu quả để tự học tiếng Hàn


Bạn có thể trở nên trôi chảy tiếng Hàn một cách làm am hiểu, ngay cả khi bạn không nói được dồi dào hơn một ngoại ngữ. Ngay cả khi bạn là người đơn ngữ và chỉ biết tiếng Anh. Điều này vẫn có thể làm được.
Bắt đầu bằng cách thức chọn các biện pháp dưới đây thích hợp nhất với bạn, sở thích của bạn, cấp độ kỹ năng và phương pháp học ưa thích.


1. Master the Hangul

한글 hay Hangul là bảng chữ cái Hàn Quốc. Nó bao gồm 14 phụ âm và 10 nguyên âm, được biết tới như là bảng chữ cái khoa học nhất trên thế giới, bắt chước hầu hết mọi âm thanh của con người và xác thực đến mức dễ học.
Why It Works?
Biết bảng chữ cái Hàn Quốc là điều cơ bản để đọc tiếng Hàn. Ban đầu, bạn có thể khá đơn giản ứng dụng bảng chữ cái La tinh để phát âm những từ tiếng Hàn, nhưng bạn sẽ nhanh chóng nhận ra rằng điều này không bền vững, bạn sẽ học bảng chữ cái Hàn Quốc nhanh hơn, trải nghiệm học tập của bạn sẽ thoải mái và công dụng hơn nếu như bạn học bảng chữ cái gốc tiếng Hàn.

ngoài ra, bạn sẽ thấy rằng bảng chữ cái La tinh có một số hạn chế nghiêm trọng khi nói đến tiếng Hàn, đặc biệt khi xem xét một số âm thanh rất khác nhau. Trên thực tế, một số phụ âm có ba sự phân biệt.
Ví dụ, ㄱ, ㅋ, ㄲ. Những chữ cái đầu tiên, ㄱ hoặc 기역 (giyeok) có âm thanh một nơi nào đó giữa g và k. Phương pháp phát âm của nó thay đổi tùy thuộc vào vị trí của chữ cái này nằm bên trong một từ. Giữa, ㅋ hoặc 키읔 (kieuk) có âm sắc tương xứng k, nhưng phát âm mạnh hơn, như quá trình phát âm k rất mạnh. Âm thanh của chữ cuối ㄲ hoặc 쌍기역 (ssanggiyeok) không tồn tại bằng tiếng Anh, bởi vì vậy bạn phải làm quen với nó.
Tóm lại, bằng bí quyết sử dụng bảng chữ cái La Mã có thể dẫn đến việc bạn mắc lỗi phát âm và đó là một cái khó không cần thiết, do đó, hãy di chuyển ra khỏi nó càng sớm càng tốt!


How It Works

Học Hangul là điều đơn giản, tất cả các gì bạn cần là ghi nhớ các ký tự và âm thanh tác động đến chúng! Dành thời gian viết tay một loạt các biểu tượng và đồng thời phát âm chúng để tạo ra một kết nối nghe-nhìn.
Sau đó, tiếp tục viết các từ đơn giản. Hãy làm cho nó khá đơn giản và thú vị, và tiếp tục luyện tập dù bạn ở mức độ nào. Đừng ngừng viết, ngay cả sau khi bạn đã nắm vững các nét và âm sắc. Bạn cần phải tiếp tục thực hành để giữ cho bộ nhớ của bạn sắc nét.
Nếu bạn là người mới bắt đầu hoàn toàn: ứng dụng Korean movie posters(http://www.impawards.com/intl/south_korea/archives/latest.html) và đọc to các từ. Không có quá đa dạng từ nặng nề cho bạn, nhưng nội dung thì chuẩn xác để làm động lực cho bạn học tập!
Nếu bạn là người mới bắt đầu hoặc người học trung cấp: Dành 5 đến 10 phút mỗi ngày để đọc toàn bộ văn bản tiếng Hàn. Bắt đầu với những văn bản mà bạn hiểu trước tiên, có lẽ là sách của trẻ em và sau đó chuyển sang nội dung khó hơn. Không sao nếu bạn không hiểu mọi thứ (hoặc thậm chí là bất cứ điều gì). Hãy nhớ rằng, đây là thực hiện Hangul rất nhiều hơn hiểu. Lặp lại điều này cho đến khi bạn có thể đọc văn bản mà không dừng lại!
Nếu bạn là người học trung cấp/cao cấp: vận dụng các bài hát karaoke trên YouTube (https://www.youtube.com/user/LoveKpopSubs8/videos) với lời bài hát bằng tiếng Hàn ở cuối và hát cùng! Tìm bài hát Kpop yêu thích của bạn (http://www.fluentu.com/blog/korean/learn-korean-with-songs/) để thưởng thức. Tốc độ chỉ đủ nhanh để giao hội không phải là đọc một mình từng từ mà là đọc nhanh và chính xác!
Tài nguyên yêu thích
Có dồi dào tài nguyên trực tuyến để giúp bạn nắm vững và chinh phục bảng chữ cái Hàn Quốc. Trang Wikipedia Hangul (https://en.wikipedia.org/wiki/Hangul) đem đến tổng quan toàn diện về bảng chữ cái. Nhưng nhiều khi, những quy tắc phát âm chính thống của Wikibooks (https://en.wikibooks.org/wiki/Korean/Essential_Pronunciation_Rules) là một tổng hợp tốt đủ để bạn bắt đầu.

Nếu bạn bị choáng ngợp bởi vì sự rất nhiều của thông tin, Learnlangs (http://www.learnlangs.com/RWP/Korean/) Cung cấp những khoá học mini miễn phí để giúp bạn giảm dần dần. Ngoài chu trình dạy bạn bảng chữ cái, bài học của họ sẽ giúp bạn hiểu biện pháp xây dựng một âm tiết Hàn Quốc, cách thức viết tay bằng tiếng Hàn và bí quyết phát âm tiếng Hàn và các từ cơ bản của tiếng Hàn.

Học tiếng Hàn trực tuyến đột phá trong học tiếng Hàn
học tiếng hàn trực tuyến đột phá trong học tiếng Hàn

2. Đầu tư vào một hệ thống học tập tốt


Có hướng dẫn sử dụng phù hợp là rất quan trọng trong hành trình của bạn để dạy cho mình tiếng Hàn. Giữ nó thuận lợi và đảm bảo để xem xét nó mỗi ngày!

Why It Works

Một biện pháp ngôn ngữ giúp bạn học dần dần và giữ vững được kết cấu học tập. Một cách thức ngôn ngữ tốt phải có một chương trình giảng dạy được thiết kế cẩn thận và đưa ra những từ, cấu trúc và thành ngữ mới theo thứ tự ngày càng phức tạp hơn. Nhu cầu là giúp bạn dành thời gian để hấp thụ nội dung mới và thiết lập nền tảng ăn nhập cho tương lai. Hãy suy nghĩ về các bài học này.

How It Works

Những lời khuyên này là chìa khóa để theo dõi, dù bạn chọn hệ thống học nào.
Học cao lên! Thực hiện theo chương trình giảng dạy và đảm bảo bạn sẽ hấp thụ đầy đủ nội dung trước khi chuyển sang bài học tiếp theo. Yêu cầu là để làm cho kiến ​​thức mới hoạt động, chứ đừng bị động, đó là cách làm okie nhất để có thể biểu lộ chính mình, chỉ đơn giản là hiểu các gì được nói. Hãy nhớ rằng, mong muốn của việc học ngôn ngữ là để có thể giao tiếp!
Thường xuyên hơn! Chi tiêu ít nhất 20 phút mỗi ngày cho một bài học hoặc chủ đề mới. Sẽ có hiệu quả hơn nếu dành những buổi học ngắn để học tiếng Hàn hơn là dành hai giờ đồng hồ một tuần chỉ một lần.
Ghi chép và xem lại chúng. Sẽ có dồi dào nguyên tố mới để ghi nhớ một cách thực hiện nhanh chóng, bởi vậy hãy bảo đảm rằng bạn dành thời gian để ghi nhớ chúng!


Tài nguyên yêu thích

Không có một cách thức ngôn ngữ tiếng Hàn dứt khoát. Có phong phú tài nguyên ở ngoài, nhưng chúng tôi có ba đề xuất rất cao mà bạn có thể khám phá. Điều bạn quyết định sẽ tùy thuộc vào bạn.
Nếu bạn có kế hoạch ứng dụng hướng dẫn để tìm hiểu về cấu trúc ngữ pháp tiếng hàn, cách làm “Yonsei” (https://amzn.com/dp/8971417846) là ăn nhập với bạn. Với trọng tâm tập kết vào ngữ pháp tiếng hàn, cuốn sách này sẽ phân phối cho bạn các công cụ thích hợp để biết cách Hàn Quốc hoạt động trên mặt kĩ thuật và để làm chủ các ins and outs của cấu trúc câu tiếng Hàn. Đối với người mới bắt đầu tìm kiếm chuyên sâu, bí quyết tiếp cận ngữ pháp, đây có thể là quyển sách tốt để thực hành, nhưng hãy nhớ rằng bạn có thể thay đổi cách khác bất cứ lúc nào nếu điều này không kích thích như bạn đã hy vọng.

Mặt khác, hãy lựa chọn cách thức "Sogang" (https://amazon.com/dp/8976995724) nếu mục tiêu của bạn là nói ngay. Với trọng tâm phát triển những kỹ năng nói, loạt sách này sẽ giúp bạn xây dựng sự tự tin để nói tiếng Hàn đầu tiên của mình. Giàu nội dung và hình ảnh rất trực quan, đây là một bí quyết công dụng để dạy cho bạn ngôn ngữ của Land of the Morning Calm.
chung cuộc nhưng không kém phần quan trọng, lựa chọn FluentU (http://www.fluentu.com/) nếu mục tiêu của bạn là trang trải mọi thứ và kích thích mọi kỹ năng nhanh chóng. Nghe có vẻ đầy tham vọng, nhưng cách thức tiếp cận FluentU để ngâm ngôn ngữ thực sự thực hiện tốt ở mọi mức độ kỹ năng.
FluentU hiện đang hình thành một chương trình của Hàn Quốc sẽ đem đến một loạt những video chính xác, bao gồm các bài diễn văn, tin tức clip, phim truyền hình Hàn Quốc, phim ảnh và âm nhạc. Video được sắp xếp thuận tiện vào bài học, cho phép bạn làm chu trình theo mỗi mục tiêu, chủ đề hay kỹ năng. Nếu bạn đang kiếm tìm một cách làm quen với tiếng Hàn cũng như làm sâu sắc thêm kiến ​​thức về văn hoá Hàn Quốc, đây là biện pháp ok nhất để tiến hành!


Thông tin được đem đến bởi: trung tam han ngu SOFL
Cơ sở 1: Số 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum - Thanh Xuân - Hà Nội
Cơ sở 4: Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội
Email: trungtamtienghansofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88
website : trungtamtienghan.edu.vn

Thời tiết là một hiện tượng tự nhiên và luôn gắn liền với đời sống xung quanh chúng ta, vì thế thời tiết được áp dụng một phương pháp thoáng và thường thấy. Để giúp ích cho quá trình tiếng Hàn của bạn trở nên đơn giản và thuận lợi hơn, chúng tôi dẽ gợi ý cho bạn những từ tiếng Hàn diễn tả thời tiết thường được ứng dụng nhất thông qua bài học sau đây:
Từ vựng miêu tả về thời tiết trong tiếng Hàn
Từ vựng biểu đạt về thời tiết trong tiếng Hàn

1. Từ vựng tiếng hàn sơ cấp thông dụng sử dụng để biểu lộ thời tiết

a.Danh từ

날씨 = thời tiết 기온 = nhiệt độ
공기 = không khí 비 = mưa
눈 = tuyết 바람 = gió
이슬비 = mưa phùn 눈바람 = dồn dập
폭염 = đợt nóng 번개 = sét
장마 = mưa mùa 가뭄 = hạn hán
천둥 = sấm 소나기 = tắm
태풍 = bão tố 단풍 = thay đổi màu sắc của lá vào mùa thu
낙엽 = bụi rơi vào mùa thu 황사 = bụi màu vàng hình thành vào mùa xuân ở Hàn Quốc
하늘 = bầu trời 름 = đám mây
해 = nắng 일교차 = nhiệt độ khác nhau trong ngày
산불 = lửa rừng 자외선 = tia UV
자외선 차단제 = màn che nắng 기후 변화 = biến đổi khí hậu
내복 = người lớn / đồ lót dài 우산 = ô ô
비옷 = áo mưa 겉옷 = quần áo ngoài (như áo khoác)
바다 = biển 해변 = bãi biển
기후 = khí hậu 에어컨 = điều hòa không khí
난방 = sưởi ấm 냉방 = làm mát / điều hòa không khí
여름 = mùa hè 겨울 = mùa đông
가을 = mùa thu 봄 = mùa xuân

b.Động từ

치다 = sét / sấm sét đánh
쌓이다 = giông tố
오다 = mưa / tuyết đến
내리다 = mưa / tuyết rơi
피다 = hoa nở
지다 = mặt nắng
쌓이다= đối với mặt trời tăng
불다 = gió thổi
틀다 = bật (máy điều hoà, máy sưởi)
끄다 = tắt máy

c. Tính từ

덥다 = nóng
춥다 = lạnh
건조 하다 = khô
따뜻 하다 = ấm
습하다 = ẩm
맑다 = rõ ràng
쌀쌀 하다 = lạnh
서늘 하다 = mát mẻ
Học tiếng Hàn trực tuyến đột phá trong học tiếng Hàn
học tiếng hàn trực tuyến đột phá trong học tiếng Hàn

2. Đặt câu với các những từ vựng

Để được giúp đỡ ghi nhớ những từ này, hãy thử nhu cầu dùng đặt câu và viết theo bài học sau đây của chúng tôi. Hiện nay chúng ta hãy xem xét một số câu cụ thể mà bạn có thể thấy bổ ích khi nói về thời tiết:

비가 왔어요 = Trời mưa / Trời mưa
날씨 가 너무 더워요 = Thời tiết quá nóng
날씨 가 너무 더워서 못 나가요 = Nó quá nóng, vì vậy tôi không thể ra ngoài
저는 바다 에서 수영 하고 싶어요 = Tôi muốn đi bơi ở đại dương
저는 해변 에 가고 싶어요 = Tôi muốn đi đến bãi biển
골프 를 치고 있었는데 갑자기 소나기 가 왔어요 = Tôi đang chơi gôn, và sau đó bỗng dưng nó bắt đầu tắm
다음 주 까지 폭염 이 예상 됩니다 = Một làn sóng nóng dự kiến ​​(kéo dài) cho đến tuần tới
이 방 은 냉방 중이다 = Phòng này đang được điều hòa không khí
한국 에서는 장마 가 7 월 에 있어요 = Có một mùa mưa ở Hàn Quốc vào tháng 7
장마 가 다음 주 부터 시작될 거에요 = Mùa mưa sẽ bắt đầu từ tuần tới
날씨 가 좋아서 밖에 가고 싶어요 = Tôi muốn ra ngoài bởi vì thời tiết tốt
더워서 에어컨 을 틀고 싶어요 = Tôi muốn bật máy điều hòa không khí vì nóng
더운 날씨 가 습 습 습 습 습 날씨 가 요 Thời tiết nóng không sao, nhưng tôi không thích thời tiết ẩm ướt
여름 에는 해 가 일찍 떠요 = Vào mùa hè, mặt trời mọc sớm
여름 에는 해 가 늦게 져요 = Vào mùa hè, mặt trời trễ
날씨 가 더워서 물 을 많이 마셔야 해요 = Bạn phải uống dồi dào nước bởi nóng
피부 를 보호 하기 위해 여름 에는 돼요 돼요 돼요 = Để bảo vệ làn da của bạn, bạn cần thực hiện màn hình nắng vào mùa hè
단풍 이 예뻐요 = quá trình thay đổi màu sắc của lá là khá
낙엽 때문에 산길 이 미끄러 워요 = Đường dẫn (núi) trơn trượt bởi vì lá rơi
날씨 가 서늘 해요 = thời tiết mát mẻ
날씨 가 쌀쌀 해요 = thời tiết lạnh
하늘 이 매우 맑아 요 = Trời rất rõ
가을 에는 낙엽 이 많이 떨어져요 = Vào mùa thu, nhiều lá rơi xuống mặt đất
가을 에는 곡식 을 수확 해요 = Ngũ cốc được thu hoạch vào mùa thu
다음 주 에 태풍 이 올 거에요 = Sẽ có cơn bão vào tuần tới
가을 에는 일교차 가 크기 때문에 겉옷 을 해요 해요 = Bạn nên chuẩn bị quần áo ngoài (như áo khoác) vào mùa thu bởi nhiệt độ có thể rất khác so với buổi sáng
가을 에는 날씨 가 매우 건조 해서 나요 나요 Rừng rừng xảy ra dồi dào vào mùa thu vì thời tiết rất khô.

3. Các câu thường ứng dụng hằng ngày

날씨 가 추워요 = Thời tiết lạnh
눈 이 왔어요 = Đó là tuyết / Tuyết
눈 이 와요 = Trời đang nắng
눈 이 많이 싸 였어요 = dồi dào tuyết chồng chất
얼음 때문에 길이 미끄러 워요 = Con đường trơn trượt bởi vì băng
눈 을 치워야 돼요 = Chúng ta phải xóa tuyết
이방 은 난방 중이다 = Phòng này đang được làm nóng
소금 을 뿌려야 돼요 = Chúng ta phải ném muối xuống đất
저는 추운 날씨 를 좋아해요 = Tôi thích thời tiết lạnh
저는 걷다가 길이 미끄러 넘 넘 요 = Tôi đã đi bộ và rồi ngã bởi vì đường trơn trượt
눈 이 쌓이고 있어요 = Tuyết tuyết đang cọc
Từ " 쌓이다 " được thực hiện khi tuyết rơi nhưng tuyết không biến mất, và nó vẫn tiếp tục đè lên đa dạng hơn
겨울 에 한국 사람들 이 한 한 한 돼요 = Tôi không hiểu tại sao người Hàn Quốc không đóng cửa vào mùa đông
꽃 이 피고 있어요 = Hoa đang nở
눈 이 다 녹 았어요 = Tuyết tuyết tan hết
날씨 가 따듯해 지고 있어요 = Thời tiết ấm hơn
봄 에는 꽃가루 알레르기 를 조심해 야 해요 = Bạn cần phải cẩn thận về dị ứng phấn hoa vào mùa xuân
황사 를 피하기 위해 마스크 를 써야 해요 = Bạn nên đặt mặt nạ vào mùa xuân để tránh bụi màu vàng
오늘 황사 가 심해서 밖에 나가면 안 돼요 = hôm qua bạn không nên ra ngoài bởi bụi vàng xấu
저는 우산 을 안 가져 왔어요 = Tôi đang bị mắc bão ở ngoài biển
우산 을 씌워 주세요 = Bão hiên đang mạnh dần lên
저는 천둥 치는 소리 를 들었어요 = Tôi nghe tiếng sấm sét
비옷 을 사야 겠어요 = Tôi sẽ phải gọi cứu viện cho cơn bão sắp tới
기후 변화 때문에 바다 해수면 이 요 = Mực nước biển dâng cao do biến đổi khí hậu
캐나다 에서는 공기 가 건조 해요 = Không khí ở Canada khô
바람 이 심하게 불어 요 = Gió đang thổi mạnh
날씨 가 좀 추워 졌어요 = Thời tiết có hơi lạnh
날씨 는 주말 에 추워 졌어 = Thời tiết lạnh trong những ngày cuối tuần
구름 이 그 쳤어요 = các đám mây dọn sạch
가뭄 때문에 물 을 아껴 써야 돼요 = Chúng ta cần phải bảo tồn nước do hạn hán
Thông tin được Cung cấp bởi: trung tam han ngu SOFL
Cơ sở 1: Số 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum - Thanh Xuân - Hà Nội
Cơ sở 4: Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội
Email: trungtamtienghansofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88
website :trungtamtienghan.edu.vn

Cách học tiếng hàn hiệu quả qua bài hát có lẽ không còn là điều xa lạ với các bạn đã và đang theo học tiếng Hàn, Hơn nữa nó đã thành sự tuyển lựa tối ưu để hỗ trợ việc chinh phục tiếng Hàn. Nhưng làm thế nào để ứng dụng bí quyết này một cách thức công dụng nhất. Tienghan.info mời bạn theo dõi bài viết dưới đây.

Học tiếng Hàn qua bái hát sao mới hiệu quả?
Học tiếng Hàn qua bái hát sao mới hiệu quả?

1. Tập hợp nghe nhạc

Bài hát K-pop là sự kết hợp hoàn hảo của các bài hát nhảy múa vui vẻ và các câu chuyện tuyệt vời. Hãy nghĩ về họ như biểu tượng của âm nhạc toàn cầu thể hiện nét độc đáo tinh tế trong nền văn hóa của Hàn Quốc hiện đại. Điều này làm cho bạn đơn giản yêu thích những bài hát K-pop hơn.
Khi nghe nhạc K-pop, hãy nhớ rằng lời bài hát thường có xu hướng đi theo một cốt truyện cụ thể. Hãy cố gắng hiểu các gì bài hát muốn truyền tải bằng cách hiểu của riêng bạn. Đầu tiên, hãy bắt đầu bằng cách làm tự hỏi các gì về bài hát và âm nhạc truyền cảm hứng cho bạn.? Làm thế nào để nó làm cho bạn cảm thấy được điều đó? Ca sĩ thể hiện là ai? Các câu chuyện đằng sau lời bài hát là gì? Làm thế nào để âm nhạc củng cố thông điệp được hát?
Ca sĩ K-pop cũng như một diễn viên, họ rất đa tài trong việc truyền tải cảm xúc và biểu cảm trên khuôn mặt để diện tả bài hát. Bạn hãy để ý cảm xúc họ truyền tải trong những bài hát của họ (sự ngắt quãng, táo bạo, biến tố của giọng nói của họ để đoán nghĩa và câu chuyện khái quát của bài hát).
hoc tieng han truc tuyen đột phá trong tiếng Hàn

2. Áp dụng theo cùng với lời bài hát

Bài hát K-pop cực kỳ nhanh, nhưng lời bài hát dễ nhớ và dễ làm theo, bao gồm đa dạng vần điệu và đôi khi phối hợp tiếng Anh mặc dù tiếng Anh không phải luôn luôn ứng dụng, sự hình thành của các từ tiếng Anh này nhằm mong muốn thêm vào hương vị độc đáo và hấp dẫn toàn cầu cho người học từ quốc gia khác nhau.
Trong khi nghe nhạc bạn cũng cần phải nhớ kiếm tìm lời bài hát để giúp bạn hát cùng nhằm học tiếng hàn hiệu quảtốt nhất. Lời bài hát cũng sẽ giúp khẳng định và làm rõ một số yếu tố bạn có thể không xác định được hay bị mất. Để tìm lời bài hát, bạn có thể tìm trên YouTube, Google hoặc trang Naver kiếm tìm chính của Hàn Quốc.

3. Trở thành thói quen ca hát

Bạn có thể hát ngân nga giai điệu bài hát Hàn Quốc mỗi ngày hay tuyển lựa khi hát karaoke bởi vì bạn gần như được đảm bảo để tìm video kết hợp lời bài hát tương tác sẽ làm cho nó dễ dàng cho bạn để hát cùng ngay cả khi bạn chưa bao giờ nghe bài hát trước . Điều này sẽ cải thiện phát âm của bạn và tốc độ đọc Hangul.
ứng dụng lời bài hát hay video âm nhạc, cố gắng ghi nhớ bài hát và hát nó bằng trái tim. Bạn sẽ nhanh chóng nhận ra mình thậm chí không cần nhìn lời bài hát để hát sau ba hay bốn ngày. Tùy lựa chọn, ghi lại giọng của bạn và lắng nghe, bạn sẽ tìm ra lỗi, xác định phát âm sai và luyện tập cải thiện. Tập trung và thực hành cho đến khi bạn đã hoàn toàn làm chủ bài hát.
Thông tin được phân phối bởi: trung tâm tiếng hàn SOFL
Cơ sở 1: Số 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum - Thanh Xuân - Hà Nội
Cơ sở 4: Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội
Email: trungtamtienghansofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88
website : http://trungtamtienghan.edu.vn/

hôm qua bài viết này sẽ giới thiệu cho bạn một số ngữ pháp tiếng hàn bao gồm sự kết hợp giữa danh từ, động từ, đại từ nhân xưng,...để học viên có thể nắm vững các cấu trúc ngữ pháp tiếng hàn.

Cấu trúc chào hỏi trong tiếng Hàn?
Cấu trúc chào hỏi trong tiếng Hàn?

인사 Chào hỏi

리밍: 안녕하십니까?
Lee Ming : Xin chào.
수 연: 안녕하십니까? 이수연 입니다.
Su-yeon: Xin chào. Tôi tên là I Su-yeon.
리밍: 만나서 반갑습니다. 저는 첸리밍입니다.
Lee Ming: rất vui được làm quen. Tôi tên là Chen Lee Ming.

I. 어휘:

안녕하십니까?: Xin chào! 반갑습니다 : Rất vui, hân hạnh
저 : Tôi (ngôi thứ 1) 한국어: Tiếng Hàn
공부하다: Học, hoc tập 밥: Cơm
먹다: Ẳn 일본어: Tiếng Nhật
학생 : Học sinh 의사 : Bác sĩ
선생님 : Giáo viên / (tiên sinh)
안녕하세요 ? : Xin chào
가방 : Cái cặp
안녕히 계세요 : trợ thì biệt
안녕히 가세요 : tạm biệt 안녕히주무세요 : Chúc ngủ ngon
식사하 셨어요? : Bạn đã ăn chưa ? 네,식사했어요 : Mình đã ăn rồi.

II. 문법: - Chia đuôi động từ

1. Danh từ + 입니다
Là cấu trúc câu trần thuật (kể chuyện) của động từ ―이다‖ +―ㅂ‖니다. Dùng để khẳng định về người, về đồ vật, về ngày giờ, về địa danh, về màu sắc...
Ví dụ:
저는 베트남 사람 입니다. Tôi là người Việt Nam.
의사입니다. (Tôi) / Anh ta là bác sĩ.
그 분들이 외국인 입니다. Họ là các người nước ngoài.
이것은 교과서입니다. Cái này là cuốn sách giáo khoa.
오늘은 화요일 입니다. Bữa nay là thứ Ba.
여기는 호치민시 입니다. Đây là thành phố Hồ Chí Minh.
빨간색입니다. Là màu đỏ.
2. Danh từ + 입니까?
Là cấu trúc nghi vấn, dạng câu hỏi của động từ ―이다‖ +―ㅂ‖니까? Có thể đi với các danh từ hoặc những từ để hỏi như: 언제, 어디, 얼마, …
Là đuôi từ chấm dứt chia ở thể nghi thức lịch sự, trang trọng. Có nghĩa là: có phải không, có phải là, là gì, gì.
Ví dụ:
학생 = 학생 입니까? (Có phải là học sinh không?)
무엇 = 무엇 입니까? (Là cái gì vậy?)
언제 = 언제 입니까? (Bao giờ vậy?)
3. Khi cần hỏi tôn kính (tôn trọng) ta sử dụng cấu trúc đuôi câu:
Động từ + (으)시+―ㅂ‖니까?  (으)십니까? = (으)세요?
( khi gốc đt có batchim + 으십니까? Khi gốc đt không có batchim + 십니까?) với đt ―이다‖ + 십니까?  ( 이)십니까? Ví dụ:
누구십니까? = 누구세요? Ai thế?25

Học tiếng Hàn trực tuyến đột phá trong học tiếng Hàn
học tiếng hàn trực tuyến đột phá trong học tiếng Hàn

4..Động từ + (으)십시오. = (으)세요.
Là đuôi từ kết thúc câu cầu khiến, mệnh lệnh, đề nghị. Đuợc sử dụng trong biện pháp trường hợp tôn trọng, lịch sự. Có nghĩa: Xin hãy, … đi, xin mời.
Lưu ý:
- 십시오: Cụm từ này được áp dụng khi động từ có đuôi kết thúc là nguyên âm hoặc phụ âm ―ㄹ‖ (phụ âm ―ㄹ‖ sẽ bị lược bỏ)
- (으)십시오: sử dụng khi động từ có đuôi kết thúc là phụ âm (trừ phụ âm ―ㄹ‖)
Cấu trúc:
보다 = 보십시오 (Hãy nhìn, mời xem)  보세요.
읽다 = 읽으십시오 (Hãy đọc)  읽으세요.
앉다 = 앉으십시오 (Hãy ngồi xuống, mời ngồi)  앉으세요.
5. Đại từ nhân xưng ( 인칭 대명사)
Đại từ nhân xưng trong tiếng Hàn triệu chứng mức độ tôn kính đặc trưng. Mức độ tôn kính đó được dùng tuỳ theo thứ bậc trong giao tiếp xã hội. Lưu ý:
- 나, 저, 너 Là những đại từ nhân xưng được kết hợp với tiểu từ để làm chủ ngữ trong câu thì chúng tuần tự đuợc quy ước phối hợp như sau: (bất biến)
나는 = 내가, 저는 = 제가, 너는 = 네가 (O)
Không có các hình thức kết hợp như sau:
나가, 내는, 저가, 제는, 너가, 네는 (X)30
6. Trợ từ chủ ngữ - 이 / - 가
-Được gắn sau danh từ, đại từ để chỉ danh từ đại từ đó là chủ ngữ trong câu. '-이' Được gắn sau các đại từ, danh từ có patchim ở âm cuối, `-가' được gắn sau các đại từ, danh từ không có patchim ở âm cuối.
책: 책 + 이 = 책이
학생: 학생 + 이 = 학생이
시계: 시계 + 가 = 시계가
누나: 누나 + 가 = 누나가
Ví dụ:
- 비가 옵니다: Trời mưa.
- 한국어가 어렵습니다: Tiếng Hàn khó.
- 동생이 예쁩니다: Em gái cực đẹp thế.
- 시간이 없습니다: Không còn thời gian.
Lưu ý:
- Khi phối hợp với những đại từ như 나, 너, 저, 누구 làm chủ ngữ thì biến thành 내가, 네가, 제가, 누가.
- Trong khẩu ngữ và văn viết có khi lược bỏ không nhu cầu dùng tới.
- 그 사람(이) 누구요?: Người đó là ai thế?
- 너(는) 어디 가니?: Mày đi đâu đấy?
7. Trợ từ bổ trợ (chủ ngữ) : N – (은/는)
Trợ từ chủ ngữ `-이/가' được sử dụng để chỉ rõ chủ ngữ trong câu, `은/는' được nhu cầu dùng thay thế `-이/가' với ý nghĩa nhấn mạnh, hoặc so sánh với một đối tượng khác... '-는' Thường được gắn vào sau các đại từ, danh từ không có patchim ở âm cuối, `-은' được gắn
sau các đại từ, danh từ có patchim ở âm cuối.
Cấu trúc:
물: 물 + 은 = 물은
자동차: 자동차 + 는 = 자동차는31
Ví dụ:
- 책이 있습니다. 사전은 없습니다: Có sách, không có từ điển.
- 버스가 느립니다. 지하철은 빠릅니다: Xe buýt chạy chậm. Tàu điện ngầm chạy nhanh
- 이것은 외제 입니다: Đây là hàng ngoại quốc.
- 저분은 김 교수 입니다: Vị ấy là giáo sư Kim.
- 나는 관심이 없습니다: Tôi chẳng quan tâm.
8. Đại từ chỉ định, chỉ trỏ ( 지시 대명사)
이/그/저 là đại từ chỉ định thường phải gắn với một danh từ hoặc một từ loại nào đó kèm theo sau nó. Trong đó 이 chỉ cái rất gần với người nói (có nghĩa là: này); 그 chỉ cái hơi gần với cả người nói và người nghe.
Cấu trúc:
이/사람: 이 사람 (Người này).
그/연필: 그 연필 (Cái bút chì đó).
저/새: 저 새 (Con chim kia)
Ví dụ:
- 그 신문 좀 주세요: Cho tôi tờ báo đó.
- 이 선물을 받으세요: Hãy nhận món quà này!
- 저 병원이 유명합니까?: Bệnh viện kia có nổi tiếng không?
- 그 음식이 이름이 뭐예요?: Món ăn đó tên là gì nhỉ?
9. Đại từ chỉ vật 이것 / 그것 / 저것
Là những đại từ chỉ định nhằm thay thế cho sự vật được đề cập đến. Dùng được cho tất cả nhưng trừ người và địa điểm.
Có nghĩa: cái này / cái đó / cái kia... Để hỏi cái này, cái kia, cái đó là cái gì ? Ta sử dụng cấu trúc sau:
- 이것 (그것/저것) 은 무엇입니까? Cái này, cái kia, cái đó là cái gì?
이것은 무엇입니까? (Cái này là cái gì?)
저것은 무엇입니까? (Cái đó là cái gì?)
- (이것/그것/저것) N 입니다. (Là ……..)
이것은 책입니다. (Cái này là cuốn sách.)
저것은 옷입니다. (Cái kia là cái áo.)
Chú ý:
a. Khi đặt câu hỏi:
- Khi người nói gần đồ vật, xa người trả lời thì dùng 이것 (Cái này) để hỏi và
nhu cầu dùng 그것 (Cái đó) để giải đáp
- Khi đồ vật xa người nói, gần người giải đáp thì nhu cầu dùng 그것 (Cái đó) để hỏi và
sử dụng 이것 (Cái này) để giải đáp
- Nếu đồ vật gần người nói và người giải đáp thì đều nhu cầu dùng 이것 (Cái này) để hỏi và
giải đáp
- Cả người nói và người giải đáp đều xa thì sử dụng 저것 (Cái đó) để hỏi và trả
lời
b. Trường hợp khác khi trả lời chúng ta có thể bỏ 이것/그것/저것 cũng được.
-- Trong một số trường hợp (nhất là trong văn nói), những đại từ này thường được rút
gọn khi phối hợp với một số tiểu từ theo dạng sau:
- 이것이 = 이게 - 이것은 = 이건 - 이것을 = 이걸
- 그것이 = 그게 - 그것은 = 그건, - 그것을 = 그걸
- 저것이 = 저게 - 저것은 = 저건 - 저것을 = 저걸
-- 이, 그, 저 không chỉ phối hợp với 것 mà còn có kết hợp với danh từ chỉ loại khác.
그 녀: cô ấy 이 분: vị này
저 책꽂이: giá sách kia
Ví dụ:
- 이것을 사요? 저것을 사요?: Mua cái này không? Mua cái kia không?
- 그것 좀 빌려 주세요: Hãy cho tôi mượn cái đó.
- 그것도 몰라요?: Cậu không biết cái đó sao?
Thông tin được phân phối bởi: trung tâm tiếng hàn SOFL
Cơ sở 1: Số 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum - Thanh Xuân - Hà Nội
Cơ sở 4: Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội
Email: trungtamtienghansofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88
website : trungtamtienghan.edu.vn

Hàn Quốc một cường quốc về kinh tế của châu Á. Là một môi trường học năng động cho bạn trẻ Việt Nam. Chúng tôi sẽ chia sẽ các điều cần làm và không nên làm để cho bạn một ý tưởng tốt hơn về giải pháp mọi thứ trong những trường đại học Hàn Quốc và những gì họ tìm kiếm trong các cả nhà tiềm năng. Hãy cùng tìm hiểu những lưu ý khi du học Hàn Quốc nhé!
Vì sao nên đi du học Hàn Quốc
vì sao nên đi du học Hàn Quốc

1. Vì sao lại du học Hàn Quốc

Hàn Quốc có một nền kinh tế rất hình thành (thứ 15 trên thế giới!).Với nhiều cơ hội quá trình làm cho người nước ngoài.
Có một số chương trình văn hoá và ngôn ngữ có sẵn sẽ dẫn bạn đến trung tâm của những thành phố của Hàn Quốc.
Vẻ đẹp tự nhiên của Hàn Quốc, bốn mùa khác biệt, và phong cảnh tương phản ở một đất nước nhỏ cho phép khám phá tuyệt vời. Đánh giá nó cho chính mình.
Văn hoá rất nhiều của Hàn Quốc sẽ thu hút bạn, và rất nhiều yếu tố của quá khứ đã được bảo tồn cho các thành phố hiện đại của Hàn Quốc.
dù rằng Hàn Quốc là một quốc gia chia rẽ nhưng nó đã trở nên quan trọng về mặt kinh tế, ngoại giao và chiến lược giữa những quốc gia khác như Trung Quốc, Nga, Nhật Bản và Mỹ.

2. Nên chọn lựa trường gì để du học Hàn Quốc

Ở Hàn Quốc, có nhiều trường đại học khác nhau mà bạn có thể chọn lọc. Điều này làm cho bạn khá đơn giản lựa chọn một trường đại học thích hợp với bạn nhất. Nhưng tôi bắt đầu từ đâu, bạn có thể hỏi? Hãy nhớ rằng, nghiên cứu tiên tiến của chính bạn là lời khuyên ok nhất mà chúng tôi có thể phân phối cho bạn. Lập danh sách các trường đại học mà bạn quan tâm. Bạn là một chàng trai nghệ thuật? Bạn là một phù du toán học? Dù phù hợp với bạn, hãy chọn lọc một phương pháp khôn ngoan. Một điều nữa bạn cần lưu ý là chu trình nộp đơn - thường là bằng tiếng Hàn (nhiều trường đại học đang làm chu trình bằng tiếng Anh nên sẽ dễ dàng hơn cho cả nhà ở nước ngoài).
những trường đại học Hàn Quốc chỉ dự kỳ thi đầu vào mỗi năm một lần (thường là vào tháng 10). Nếu bạn vượt qua thời hạn ban đầu của đơn đăng ký, bạn sẽ phải ăn bánh sinh nhật khác trước khi bạn có thể đăng ký lại. Bạn biết đấy, nó giống như hội chợ khoa học và hội chợ chu trình làm mà bạn đã từng học ở trường trung học, ngoại trừ đây là một hội chợ của trường đại học. Hàn Quốc rất giỏi trong việc tổ chức những hội chợ đại học hàng năm cho những mọi người quan tâm đến việc học tập ở đây tại Hàn Quốc. Mặc dù áp dụng cho các thành phố lớn hơn như Seoul, hầu hết những thành phố ở Hàn Quốc đều có các hội chợ đại học, nơi tất cả những trường đại học tìm kiếm người nước ngoài để thu thập và quảng bá những trường đại học và những chương trình của họ. Hãy bảo đảm rằng bạn tham dự ít nhất một trong những hội chợ của trường đại học để có được một ý tưởng về các gì là okie nhất cho bạn. Nó giúp ích rất nhiều! Nếu vì lý do nào đó bạn có vấn đề về tài chính và bạn không thể bay tới Hàn Quốc, hãy gửi email cho nhân viên của trường đại học (rất sớm) để tìm hiểu thêm thông tin. Đây sẽ là chọn lọc hay nhất.
Thông thường, đa dạng cố vấn của trường đại học sẽ có mặt để giúp bạn hiểu thêm về trường đại học. Họ sẽ ngay lập tức hướng dẫn bạn qua toàn bộ chu trình, và một số người trong số họ thậm chí sẽ hài lòng các ứng dụng ngay trong ngày đó.
hoc tieng han truc tuyen đột phá trong tiếng Hàn

3.) Du học hàn quốc cần mang theo giấy tờ gì ?

Bắt đầu chu trình này càng sớm càng tốt. Sẽ có đa dạng hội chợ trường đại học trong năm mà bạn có thể có thêm thông tin về những tuyển lựa bạn có. Hầu hết trong số họ sẽ có các yêu cầu nhập học hoàn toàn khác nhau nên điều quan trọng là bạn phải đánh giá với họ trước để bạn có mọi thứ đã sẵn sàng vào lúc bạn quyết định đăng ký. Đừng trì hoãn ngày này!
Giấy giới thiệu
những thư giới thiệu cũng là một nhân tố quan trọng đối với việc nộp đơn của bạn. Nó giống như bằng chứng cho thấy bạn là một người đáng kể cho trường đại học. Hãy chắc chắn rằng bạn bắt đầu nhận chúng sớm trước khi bạn đến Hàn Quốc. Nói chuyện với giáo viên của bạn ở Trường trung học và nhà tuyển dụng làm việc bán thời gian của bạn (nếu bạn có) cho các thư giới thiệu tốt mà có thể cho thấy trường đại học của bạn quan tâm loại học sinh của bạn là gì! Bên cạnh đó, đảm bảo bạn vận dụng một số bản sao của bức thư và bạn đề nghị giáo sư của bạn để ký tất cả. Bạn sẽ rất vui khi biết rằng tất cả những thư giới thiệu sẽ giúp bạn có được vào những trường đại học mà bạn muốn.
chung cuộc, bạn đã có mọi thứ với nhau. Hiện nay tất cả các bạn phải làm là gửi! Đây là phần dễ nhất. Tuy nhiên, hãy nhớ điều gì đó: Người Hàn Quốc có thời hạn khá nghiêm túc. Chắc chắn bạn không gửi đơn đăng ký của mình quá muộn, hoặc bạn sẽ mất cơ hội nhận thừa nhận ở nơi bạn muốn.

4. Bạn nên biết bao nhiêu tiếng Hàn?

yêu cầu nhập học sẽ khác nhau đối với mỗi trường đại học. Một số sẽ đề nghị Hàn Quốc, một số thì không. Ví dụ, một số trường đại học sẽ đề xuất bạn có điểm số tuyệt vời về bài đánh giá trình độ tiếng Hàn của bạn, để có dồi dào hoạt động ngoại khóa,... Chỉ cần một mẹo, đừng chán nản nếu bạn không làm tốt bài kiểm tra trình độ tiếng Hàn, bạn vẫn có thể được nhận vào. Bạn có nghiêm túc về chu trình tham dự các trường đại học? Đó là tất cả.
Bạn sẽ rất ngạc nhiên khi thấy rằng hầu hết các trường đại học đề nghị học viên quốc tế phải thực sự giỏi tiếng Hàn Quốc mà thực tế bạn không làm. Các trường đại học chỉ muốn cả nhà nghiêm túc về các người tham dự các trường đại học của họ. Tiếng Hàn của bạn sẽ cải thiện đáng kể theo thời gian ngay cả khi bạn thất bại thảm hại khi thi. Nhưng nhiều khi, nếu bạn cố gắng biểu hiện trên vận dụng của mình mà bạn có thể thử, bạn nên được xem xét một cách làm đơn giản. Vòng tròn trong người là điều thực sự quan trọng!
Thông tin được Cung cấp bởi: trung tâm tiếng hàn SOFL
Cơ sở 1: Số 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum - Thanh Xuân - Hà Nội
Cơ sở 4: Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội
Email: trungtamtienghansofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88
website : trungtamtienghan.edu.vn

Dù rằng Hàn Quốc có thể được xếp hạng là một trong các ngôn ngữ khó khăn nhất mà Học viện Dịch vụ Đối ngoại (FSI) xếp hạng, điều đó không có nghĩa là không thể học ngôn ngữ này. Thực tế đã cho thấy, trong ngôn ngữ so với Nhật Bản và Trung Quốc, Hàn Quốc có một số lợi thế to lớn giúp bạn dễ học. Hãy tìm hiểu thêm về những điều này.
Bảng chữ cái Hàn Quốc có dễ học không?
Bảng chữ cái Hàn Quốc có dễ học không?

Tại sao Bảng chữ cái Hàn Quốc lại dễ học

Bước đầu tiên trong chu trình học ngôn ngữ tiếng Hàn đang trở nên quen thuộc với bảng chữ cái Hàn Quốc, bởi nó có thể khác phong phú so với những ngôn ngữ khác mà bạn quen thuộc. Tin hoặc không, điều này làm cho một số người học bỏ cuộc trước khi chúng bắt đầu!
mặc dầu có rất nhiều phương pháp để học các nhân vật Trung Quốc và Nhật Bản nhanh chóng, nhưng bảng chữ cái Hàn Quốc cũng không giống chữ Hán. Tương đối dễ học hơn so với những bảng chữ cái "kịch bản" của Katakana hoặc Hiragana của Nhật Bản, và thậm chí cả chữ Cyrillic. Lý do của quá trình này đã trở lại hàng thế kỷ và nằm ở nguồn gốc của nó.
Không giống như những bảng chữ cái đã được phát triển từ lâu đời trước, bảng chữ Hangul, bảng chữ cái Hàn Quốc, đã được phát minh. Nó không chỉ được sáng tạo, mà nó còn được vận dụng với nhu cầu cụ thể là dễ học và áp dụng. Về cơ bản, gần như không thể thiết kế một hệ thống văn bản dễ dàng hơn Hangul mà vẫn có thể làm việc với tiếng Hàn.

Người ta nói rằng "một người khôn ngoan có thể tự làm quen với họ [bảng chữ cái] trước khi buổi sáng kết thúc; một người đàn ông ngu ngốc có thể học chúng chỉ với khoảng mười ngày". Một chứng minh rõ ràng đã cho thấy là bằng cách làm thực hiện các kỹ thuật học tập hiện đại, bất cứ ai cũng có thể học Hangul chỉ trong chín mươi phút.
Hãy suy nghĩ về điều đó trong một giây - ngôn ngữ này được xây dựng với người học ngôn ngữ trong tâm trí! Hangul tồn tại để không gây nhầm lẫn và đe dọa người học, mà là để cho họ có thể truy cập nhanh nhất vào văn hoá Hàn Quốc. Không hề khó khăn ngay cả bản thân bảng chữ cái - phần đáng sợ chỉ là sự không quen thuộc ban đầu mà bạn có thể vượt qua trong vòng chưa tới chín mươi phút.
Trong bảng chữ cái Hàn quốc có 24 chữ nhưng lại không mất nhiều thời gian của bạn để học. Tương ứng, trong khi một số hệ thống viết văn nhìn không thể viết được, người Hàn Quốc lại dễ dàng. Trong bảng chữ cái tiếng Hàn một trong những chữ cái là một vòng tròn, một là một hình vuông và hai là những đường thẳng đúng nghĩa đen và điều này khá là dễ dàng để học được nó!

Hangul có một lợi thế lớn khác so với các nhân vật Trung Quốc ở chỗ đó là ngữ âm. Trong những trường hợp dồi dào nhân vật Trung Quốc có thể có những nhân tố ngữ âm cho họ, tiếng Triều Tiên là hoàn toàn ngữ âm. Không có thanh âm ẩn hay phát âm mà người học mới được dự kiến ​​sẽ biết ngay ra khỏi dơi. Mặt khác thực tế cũng cho thấy, nó cũng có lợi thế so với bảng chữ cái Latinh. Ví dụ: nếu bạn là người Mỹ du lịch đến Vương quốc Anh, bạn sẽ gặp một dấu hiệu cho biết "Leicester". Bạn có thể cho rằng điều này được đọc là "Lie-kest-er" khi nó được phát âm là "Lester".
Có phong phú ví dụ về điều này trong tiếng Anh. Ví dụ, có nhiều giải pháp khác nhau để phát âm "ough" bằng tiếng Anh. Sự khác biệt về cách thức viết và phát âm có thể làm cho khó có thể kết hợp hai và hai. Nhưng nhiều khi, bây giờ, bạn đang am tường tiếng Anh, bất chấp cách viết và phát âm khó khắn với lãnh thổ.

Nếu bạn đã và đang có thể đọc Hangul, thì rất hiếm khi bạn gặp những vấn đề tương xứng với cách thức phát âm. Khi phát âm một địa danh hoặc tên tiếng Hàn, chỉ có một số ít tình huống mà phát âm không chính xác như cách làm viết từ. May mắn thay, bạn có thể đơn giản học các ngoại lệ này ngay lập tức!
Đó là lý do tại sao rất dễ kết nối tiếng Hàn và tiếng nói. Có thể lấy ví dụ như là nếu bạn vô tình nghe ai đó nói về việc đi đến một "gwa" thì bạn có thể nhớ từ đó khi bạn đang đi dạo trên phố và nhìn thấy một biển báo "안과" ở trên một cửa hàng bán kính. Liên kết giữa âm thanh và từ viết giúp bạn dễ dàng nhớ những từ mới này. Sau khi bạn trở nên quen thuộc với các sự vật sự chu trình có trong ngôn ngữ, chu trình tìm kiếm từ mới của tiếng Hàn sẽ dễ dàng đến với bạn hơn!
Hangul rất dễ học, truyện tranh trực tuyến có thể dạy cho bạn trong 15 phút!
Học tiếng Hàn trực tuyến đột phá trong học tiếng Hàn
hoc tieng han truc tuyen đột phá trong học tiếng Hàn

Tiếng Hàn quốc được xây dựng như thế nào?

Bạn có thể nghĩ rằng "nếu bảng chữ cái Hàn Quốc là hợp lý, vậy tại sao tất cả các chữ cái lộn xộn thay bởi vì chỉ là một đường thẳng?" Đây là phần thiên tài của bảng chữ cái Hàn Quốc khiến cho quá trình học từ mới và ý tưởng rất đơn giản! Tuy nhiên, nó rất có thể khác với những đơn đặt hàng bằng chữ cái trong những bảng chữ cái mà bạn quen thuộc nhất với việc ứng dụng.
Trong tiếng Hàn:
"ㅅ" có vẻ như là "s";
"ㅏ" nghe như "a";
"ㄴ" có vẻ như là "n".
Khi kết hợp chúng trông giống như "산", được phát âm là "san". Thay vì chỉ là ba chữ cái trong một dòng, nó làm cho một khối khép kín tốt đẹp!

Hàn Quốc cơ bản được tạo thành từ ba loại từ:

những từ ngữ "Hàn Quốc tinh khiết";
Từ ngữ dựa trên tiếng Anh (chúng ta sẽ đến với những điều sau);
Từ ngữ dựa trên những ký tự Trung Quốc.
Khi chúng ta thấy 山 ở Trung Quốc chúng ta biết điều này có nghĩa là núi. Tương tự như vậy, những từ tiếng Hàn Quốc đều dựa trên tiếng Trung, mỗi khối bằng tiếng Hàn có cùng nghĩa với một nhân vật Trung Quốc. 산, Trong ngữ cảnh này thường có nghĩa là "núi". Điều này có nghĩa là bất cứ khi nào chúng ta thấy 산 ở cuối từ, chúng ta có thể đoán rằng có lẽ nó có tác động đến một ngọn núi. Khá dễ dàng đủ, phải không?
Trong tiếng Anh, quá trình đánh vần những từ "núi lửa" và "núi băng" hoàn toàn khác với "núi". Ở Hàn Quốc, họ là 화산 (núi lửa) và 빙산 (núi đá). Dựa trên điều này có thể giúp bạn khi học từ rất nhanh và đoán những từ mới mà không bao giờ nhìn thấy chúng trước đây. Khi bạn học một từ, bạn sẽ có quyền truy cập gần như ngay tức khắc các từ và cụm từ khác dựa trên từ đầu tiên đó.
Ví dụ, từ từ trước của chúng tôi 안과, nếu chúng ta đi dạo quanh phố và nhìn thấy các từ như 내과, 치과, 피부과, vv, thì chúng ta có thể đoán rằng họ có tác động đến chu trình chăm sóc y tế.
Hãy nhìn vào danh sách sau đây để xem nó có thể nhanh như thế nào để học các từ mới bằng cách làm vận dụng một chút logic.
1 (và mặt trời) = il
2 = ee
3 = sam
4 = sa
5 = o
Mặt trăng = wol
Tháng Giêng = il-wol
Tháng 2 = ee wol
Ngày 1 tháng 3 = sam-wol il-il
Ngày 2 tháng 4 = sa-wol ee-il
Ngày 3 tháng 5 = o-wol sam-il
Quốc gia = guk
Hàn Quốc = han
Trung = jung
Person = in
Ngôn ngữ / cá = eo
Hàn Quốc = Han-guk
Trung Quốc = Jung-guk
Tiếng Hàn = han-guk-eo
Người Trung Quốc = Jung-guk-in
Mermaid = trong-eo

Thông tin được phân phối bởi: trung tâm dạy tiếng hàn SOFL
Cơ sở 1: Số 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum - Thanh Xuân - Hà Nội
Cơ sở 4: Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội
Email: trungtamtienghansofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88
website :trungtamtienghan.edu.vn

Theo rất nhiều nghiên cứu cho thấy việc học cấu trúc ngữ pháp tiếng hàn tác động nghiêm trọng đến chu trình cải thiện khả năng giao tiếp của bạn

Tự gây áp lực trong học tập

Quá hội tụ vào quá trình học ngữ pháp khi học tiếng hàn căn bản. Đây là sai lầm phổ biến và cực kỳ nghiêm trọng trong việc học tiếng Hàn giao tiếp. Theo rất nhiều nghiên cứu cho thấy việc học ngữ pháp tiếng hàn tương tác nghiêm trọng đến quá trình cải thiện khả năng giao tiếp của bạn. Vì ngữ pháp tiếng hàn cơ bản khá đơn giản là nó quá phức tạp để học, để nhớ, để thực hiện trong khi quá trình giao tiếp tiếng Hàn hàng ngày lại xảy ra quá nhanh, khiến chúng ta không có thời gian để suy nghĩ, để nhớ hàng trăm hàng ngàn quy tắc ngữ pháp, và rồi để chọn cái đúng nhất cho cuộc giao tiếp của bạn. Não trái logic của bạn không thể làm điều đó. Bạn phải học ngữ pháp bằng trực giác và vô thức, như một đứa trẻ. Bạn làm điều này bằng bí quyết nghe phong phú phương pháp dùng ngữ pháp trong các tình huống thật sự ngoài đời, trên phim ảnh hoặc những chương trình truyền hình thực tế và bộ não của bạn dần dần học được biện pháp thực hiện ngữ pháp tiếng hàn một cách làm xác thực và tự nhiên nhất.

1. Tự gây áp lực tốc độ học tập cho bản thân

Cả cả nhà và giáo viên khi dạy và học tiếng Hàn đều cố gắng đẩy nhanh tiến độ học tập trong khi chức năng của các bạn chưa sẵn sàng. Khi bạn xem những nhân vật trên phim ảnh, hoặc các chương trình trên tivi hoặc qua mạng bạn buột mình phải nói nhanh giống họ trong khi bạn chưa thành thạo tiếng Hàn. Kết quả là cả nhà nói rất chậm, không có sự tự tin, không lưu loát, trôi chảy. Đừng quá tụ hội vào quá trình phải nhanh chóng học giao tiếp tiếng Hàn, mà hãy tập nghe và nghe thật kiên nhẫn cho đến khi chu trình nghe thấm vào óc bạn như ở trong tiềm thức. Và lúc này miệng bạn tự nói ra một cách thực hiện tự nhiên như việc bạn nghe một bài hát rất nhiều lần và thuộc nó lúc nào không hay. Lời khuyên là hãy nghe, nghe, nghe thật nhiều cho đến khi bạn tự nói ra các điều mình nghe mà không cần học thuộc.

học tiếng hàn trực tuyến đột phá trong học tiếng Hàn

2. Luôn luôn cố gắng nói đúng trong lúc giao tiếp tiếng Hàn

Học sinh và giáo viên thường tụ tập vào các sai lầm mắc phải khi họ nói tiếng Hàn. Họ lo lắng về các sai lầm. Họ sửa chữa sai lầm. Họ cảm thấy lo lắng, đôi khi là xấu hổ về những sai lầm đó. Họ cố gắng để nói chuyện một cách làm hoàn hảo. Không một ai là hoàn hảo cả. Ngay cả người bản xứ cũng mắc sai lầm. Thay bởi tập trung vào các sai lầm hãy tập hợp vào giao tiếp. Mục tiêu của bạn không phải là để nói chuyện "hoàn hảo", mục tiêu của bạn là để truyền đạt ý tưởng, thông tin, và cảm xúc một biện pháp rõ ràng và dễ hiểu. Tụ hội vào thông tin liên lạc, tụ hợp vào mặt Tích cực. Bạn sẽ cải thiện sai lầm của bạn dần qua thời gian luyện tập.

3. Bạn cho rằng việc học tiếng Hàn của bạn phụ thuộc đa số vào giáo viên và trường học

Hầu hết những người mới bắt đầu học tiếng hàn cấp tốc đều dựa hoàn toàn vào các trường học. Họ nghĩ rằng giáo viên và nhà trường phải chịu trách nhiệm cho sự thành công của họ. Sự thệ điều này hoàn toàn sai. Bạn, người học tiếng Hàn, phải luôn chịu trách nhiệm với quá trình học tập của mình. Một giáo viên tốt có thể giúp đỡ bạn, nhưng rút cuộc bạn phải chịu trách nhiệm cho việc học tập của bạn. Bạn phải tìm được các bài học và biện pháp tác dụng cho chính mình. Bạn phải nghe và đọc mỗi ngày. Bạn phải quản lý cảm xúc của bạn và duy trì động lực và tràn đầy năng lượng. Bạn phải hiệu quả và lạc quan. Không có giáo viên có thể làm được điều đó cho bạn học. Chỉ có bạn mới có thể làm điều đó mà thôi.
Hãy cứ sai, hãy cứ mắc sai lầm rồi chính bạn sẽ là người sửa những sai lầm này. Hãy kinh qua tất cả những cách làm tiếng Hàn, không có cách thực hiện nào là sai, không có giải pháp nào là đúng. Nó chỉ đúng hoặc sai với chính bạn mà thôi. Hãy tự tìm cho mình một cách thức thích hợp nhất.


Thông tin được Cung cấp bởi: trung tam han ngu SOFL
Cơ sở 1: Số 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum - Thanh Xuân - Hà Nội
Cơ sở 4: Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội
Email: trungtamtienghansofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88
website : http://trungtamtienghan.edu.vn/

Định nghĩa tình yêu của bạn là gì?
Định nghĩa tình yêu của bạn là gì?

Đố ai định nghĩa được tình yêu

Từ thuở khai thiên lập địa cho tới nay, tình yêu luôn là một chủ đề muôn thuở cho những thi sĩ vịnh thơ, bàn luận. Hàng trăm, hàng nghìn khái niệm về tình yêu đã được đưa ra, nhưng chưa có một khái niệm nào được tất cả cả nhà thống nhất ứng dụng. Chính vì vậy, nhà thơ Xuân Diệu đã từng ra lời thách thức “Đố ai định nghĩa được tình yêu”. Bởi vì lẽ, tình yêu là một thứ gì đó rất trừu tượng, chúng ta không thể cầm, nắm hoặc nhai ngấu nghiến, mà chỉ có thể sử dụng trái tim để cảm nhận.

Hãy nói Anh yêu Em với người mà bạn yêu

Trước đây, các quan điểm cũ rích, giáo điều lạc hậu đã giam lỏng tình yêu đôi lứa trong cũi sắt, khiến con người ta dè dặt, ngượng ngùng trong việc thể hiện tình cảm với đối phương. Nhưng trong thời đại hiện tại, việc bộc bạch tình cảm trở thành một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống, con người đã chủ động và mạnh dạn hơn trong chu trình bày tỏ cảm xúc của mình với đối phương. Mà ngôn ngữ lại là phương tiện hữu hiệu nhất, nên mỗi thứ tiếng trên thế giới đều có một câu nói được mã hóa dành riêng cho những cặp yêu nhau biểu hiện tình cảm một bí quyết trực tiếp. Trong tiếng Việt, chúng ta có “Anh yêu Em” hay “Em yêu Anh”, “I love you” của tiếng Anh, và “wo ai ni” (我爱你) trong tiếng Trung. Vậy phương pháp nói câu yêu trong tiếng Hàn là gì? Và điều đặc biệt nào ẩn chứa sau câu nói ngọt ngào ấy? Hiện giờ chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu sâu hơn về cách làm nói “Anh yêu Em” bằng tiếng Hàn nhé!
Học tiếng Hàn trực tuyến đột phá trong học tiếng Hàn

Nói “Anh yêu Em” trong tiếng Hàn như thế nào ?

Chắc hẳn, các “mọt phim” tiếng Hàn dù không cần trải qua một khoa hoc tieng han nào cũng thừa có cách nói “Anh yêu Em” hay “Em yêu Anh” trong tiếng Hàn là “Sa-rang-he” (사랑해) bởi đó là một từ khá quen tai. Một điều thú vị đó là, trong cả bốn thứ tiếng: Việt, Trung, Anh, Hàn, một phạm trù trừu tượng, chưa có thước đo như tình yêu lại chỉ được bộc bạch qua ba từ ngắn ngủi nhưng vẫn đủ để giãi bày tâm sự tận đáy lòng của một người. Qua đó, chúng ta thấy được sức mạnh của động từ “sa-lang-ha-ta” “사랑하다” (yêu) là như thế nào.
“사랑하다” là một động từ cực đẹp, giúp chúng ta hiểu được sâu hơn về tình cảm của người Hàn Quốc. Hiện nay có rất nhiều tranh cãi xung quanh nguồn gốc và ý nghĩa của động từ này. Dư luận vẫn chưa tìm ra câu trả lời cho câu hỏi liệu “사랑하다” bắt nguồn từ tiếng Hán hay thực sự là tiếng Triều Tiên thuần gốc?
Nhưng thật sự đối với người dân xứ Hàn mà nói, nguồn gốc ấy không còn quan trọng nữa, bởi vì vẻ cực đẹp của “사랑하다” đã làm lu mờ cái nguồn gốc không rõ ràng ấy và chính bản thân nó đã chất chứa, gửi gắm một tình yêu to lớn.

Có hai cách thực hiện lý giải rất thú vị cho động từ “사랑하다” mà tôi chắc là học viên sẽ rất hứng thú muốn nghe.

cách làm thứ nhất, gốc “사랑” dịch sang tiếng Hán là tư lượng hay tư lự (思量) có nghĩa là suy nghĩ. Vậy người Hàn Quốc nói “사랑하다” có ý nghĩa là “tình yêu luôn đi đôi với suy nghĩ”.
cách làm thứ hai, chữ cái đầu tiên 사 (sa) trong tiếng Hán có nghĩa là tử (chết). Chữ cái thứ hai “랑” (rang) mang nghĩa là “và”, trong câu nói “anh và em”, gốc “하다” (ha-ta) có nghĩa là “làm” khi nói “cùng nhau làm”. Vậy cả câu “사랑하다” mang nghĩa là “anh và em sẽ bên nhau tới khi chết”. Một câu nói ngắn gọn mà chất chứa biết bao thông điệp ý nghĩa và trọn vẹn. Thật khó để tìm được một từ ngữ nào hoặc hơn thế trong hệ thống ngôn ngữ Hàn Quốc.
Tuy nhiên, nhiều người có chung thắc mắc, đó là vì sao khi nói câu “Anh yêu Em” hoặc “Em yêu Anh” trong tiếng Hàn, lúc thì ta sử dụng “Sa-rang-he”, lúc thì là “Sa-rang-he-yô”, có lúc lại dùng “Sa-rang-ham-ni-ta”? Phương pháp dùng này phụ thuộc vào cách thức chia động từ “사랑하다” trong từng trường hợp khác nhau. Khi ta muốn biểu lộ tình cảm một cách thức trang trọng, lịch sự, muốn đối phương cảm nhận được sự trân trọng mà ta muốn gửi tới họ thì ta dùng “sa-rang-ham-ni-ta” (사랑합니다). Trong trường hợp bạn muốn biểu lộ tình cảm thân mật, gần gũi thì hãy nhu cầu dùng “sa-rang-he” (사랑해) nhé! Còn “sa-rang-he-yô” (사랑해요) là biện pháp nói yêu bình thường và giản dị nhất. Nếu như trong tiếng Việt, Anh, Trung, khi muốn trình bày sắc thái khác nhau từ câu “Anh yêu Em” chúng ta chỉ có thể thay đổi qua giọng điệu và biểu cảm sao cho ăn nhập, nhưng trong tiếng Hàn ta có những bí quyết khác nhau để giãy bày tâm tình, giúp ta không bị quá lúng túng khi phải tuyển lựa biểu cảm nét mặt, giọng nói.
bây giờ thì mọi người đã biết cách triệu chứng tình yêu bằng tiếng Hàn rồi đúng không? Nếu bạn muốn tạo một sự bất ngờ cho người ấy, hãy trổ tài bằng một câu nói “Anh yêu Em” hoặc “Em yêu Anh” thật lãng mạn bằng tiếng Hàn nhé! Chắc chắc bạn sẽ ghi điểm thật ngoạn mục trong lòng nàng/ chàng. &Ldquo;Hãy hét to Sa-rang-he nếu có thể” Chúc cả nhà có một tình yêu bền chặt!
Thông tin được cung cấp bởi: Trung tâm tiếng Hàn SOFL
Cơ sở 1: Số 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum - Thanh Xuân - Hà Nội
Cơ sở 4: Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội
Email: trungtamtienghansofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88
website : trungtamtienghan.edu.vn

MKRdezign

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.
Javascript DisablePlease Enable Javascript To See All Widget